QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/QH13
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2014
|
LUẬT
Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; quyền và trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại
Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người
nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người
không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Giấy
tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu).
3. Giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
4. Nhập
cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt
Nam.
5.
Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại
cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba.
6. Xuất
cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của
Việt Nam.
7. Tạm
hoãn xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định tạm dừng
xuất cảnh có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
8. Buộc
xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định người nước
ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
9. Cư
trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.
10. Cửa
khẩu là nơi người nước ngoài được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
11. Thị
thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép
người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
12. Chứng
nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định thời hạn
người nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam.
13. Thẻ
tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời
hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
14. Thẻ
thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người
nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị
thực.
15. Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm
nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam.
16. Đơn
vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu.
17. Cơ
quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gồm cơ
quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực
hiện chức năng lãnh sự.
Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
1. Tuân
thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
3. Bảo
đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất
trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
4. Người
nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản
trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đặt
ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy
tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
4. Cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú tại Việt Nam.
5. Lợi
dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Mua,
bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá
trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 6. Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Người
nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5; khoản
3 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này thì bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ
có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Chương II
THỊ THỰC
Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực
1. Thị
thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.
2. Thị
thực được cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới
14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Thị
thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời.
Điều 8. Ký hiệu thị thực
1. NG1 -
Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2 -
Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và
tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. NG3 -
Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính
phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
4. NG4 -
Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức
liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện
tổ chức liên chính phủ.
5. LV1 -
Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy,
thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
6. LV2 -
Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT -
Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam.
8. DN -
Cấp cho người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
9. NN1 -
Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2
- Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn
khác của nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3
- Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng
đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh
tế, văn hóa
và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
12. DH -
Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. HN -
Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1
- Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
15. PV2
- Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ -
Cấp cho người vào lao động.
17. DL - Cấp cho người vào du lịch.
18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ,
chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1,
LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con
của công dân Việt Nam.
19. VR - Cấp cho người vào thăm người thân
hoặc với mục đích khác.
20. SQ - Cấp cho các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Điều 9. Thời
hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không
quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn
không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không
quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4,
LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không
quá 02 năm.
6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không
quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị
thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời
hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.
Điều 10. Điều kiện
cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho
nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị
thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có
giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại
Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có
giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có
văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Điều 11. Các
trường hợp được cấp thị thực rời
1. Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.
2. Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại
giao với Việt Nam.
3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
4. Vì lý
do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử
dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào
khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
4. Theo
quy định tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và
người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con
của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Đơn phương miễn thị thực
1. Quyết
định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có
quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
b) Phù
hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong
từng thời kỳ;
c) Không
làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
2. Quyết
định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia
hạn. Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn
cứ quy định của Điều này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời
hạn đối với từng nước.
Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người
nước ngoài
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:
a) Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b)
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng và
tương đương; Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Các
ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của
Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
d) Tỉnh
ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
đ) Cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam;
e) Doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
g) Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế
thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam;
h) Văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài; văn phòng đại diện
tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài
tại Việt Nam;
i) Tổ
chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc
thẻ tạm trú.
2. Cơ
quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú
hoặc thẻ tạm trú được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thăm và phải
có giấy tờ chứng minh quan hệ với người được mời, bảo lãnh.
Điều 15. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người
nước ngoài thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này
thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ
quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 8 của Luật này thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao để chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước
ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện phải có thị thực, đồng thời thông báo cho cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Cơ quan,
tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8
của Luật này trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Sau 02 ngày làm việc, nếu cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại
giao trả lời cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện
phải có thị thực.
4.
Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế thì cần nêu rõ cửa
khẩu, thời gian nhập cảnh và lý do đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu.
5. Sau
khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ
quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người
nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực
của Việt Nam ở nước ngoài.
6. Cơ
quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị
thực.
Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
1. Người
nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật
này phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước
ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh.
2. Trước
khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp
luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức
kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam
phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ,
bao gồm:
a) Bản
sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc
thành lập tổ chức;
b) Văn
bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Việc
thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải
thông báo bổ sung.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá
nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
Nam ở nước ngoài.
4. Sau
khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người
nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực
của Việt Nam ở nước ngoài.
5.
Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 18 của Luật này; trong thời hạn 12 giờ làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều
18 của Luật này.
6. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có
thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp
thị thực.
Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực
của Việt Nam ở nước ngoài
1. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh
đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có
thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
2.
Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được
thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc
diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ
quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi
được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải
làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ
hoặc người giám hộ.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.
3. Người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị
thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh
Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường
hợp sau đây:
a) Người
có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước
ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;
b) Người
có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước
đặt tại nước sở tại.
4. Sau
khi cấp thị thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.
Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế
1. Người
nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất
phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;
b) Trước
khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;
c) Vào
Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế
tại Việt Nam tổ chức;
d)
Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu
cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;
đ) Vào
để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;
e) Vào
Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
2. Người
nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị
kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề
nghị cấp thị thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường
hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Đơn
vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực.
Điều 19. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người
nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp thị thực mới phải đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp
gửi văn bản đề nghị cấp thị thực kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực.
Chương III
NHẬP CẢNH
Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
Người
nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người
nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn
thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần
trước ít nhất 30 ngày;
2. Không
thuộc trường
hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh
1. Không
đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ
em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi
cùng.
3. Giả
mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú.
4. Người
bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng
đồng.
5. Bị
trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục
xuất có hiệu lực.
6. Bị
buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất
cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý
do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý
do thiên tai.
9. Vì lý
do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh
1. Người
đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối
với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối
với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.
5. Người
có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho
nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chương IV
QUÁ CẢNH
Điều 23. Điều kiện quá cảnh
Người
nước ngoài được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé
phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;
3. Thị
thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Điều 24. Khu vực quá cảnh
1. Khu
vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu
lại để đi nước thứ ba.
2. Khu
vực quá cảnh do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.
Điều 25. Quá cảnh đường hàng không
1. Người
nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực
quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay.
2. Trong
thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch
theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được
xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh.
Điều 26. Quá cảnh đường biển
Người
nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực quá cảnh
tại cửa khẩu cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu
cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành
quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời
gian quá cảnh; trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét
cấp thị thực ký hiệu VR.
Chương V
XUẤT CẢNH
Điều 27. Điều kiện xuất cảnh
Người
nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Chứng
nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị;
3. Không
thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.
Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh
1. Người
nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Đang
là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là
bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh
doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
b) Đang
có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử
lý cạnh tranh;
c) Chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang
có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý
do quốc phòng, an ninh.
2. Các
trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành
hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp.
3. Thời
hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn
tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh
1. Thủ
trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật này trong trường hợp sau đây:
a) Đang
có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công
an;
b) Theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối
với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Người
có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm
hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
Người ra
quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn
xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn.
6.
Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm
hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho
người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện.
7. Sau
khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải
tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Điều 30. Buộc xuất cảnh
1. Người
nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:
a) Hết
thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;
b) Vì lý
do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thẩm
quyền quyết định buộc xuất cảnh như sau:
a) Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định buộc xuất cảnh đối với
trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chương VI
CƯ TRÚ
Mục 1: TẠM TRÚ
Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Đơn
vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập
cảnh bằng hình thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với
thời hạn như sau:
a) Thời
hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không
quá 15 ngày thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì
cấp tạm trú không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;
b) Đối
với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc
tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
c) Đối
với người được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày;
vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;
d) Đối với
công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15
ngày;
đ) Đối
với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì
không cấp tạm trú.
2. Người
nước ngoài được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được
cấp.
3. Thời
hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong
trường
hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.
Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở
lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam,
bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài
làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng
hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người
nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều
hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường,
thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người
trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy
đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công
an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời
hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ
khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở
lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để
truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có
mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước
ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người
nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường
trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt
1. Người
nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo
quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Người
nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động
trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu
vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên
giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì
khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai
báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng
nơi có cơ sở lưu trú.
Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người
nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp
gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này,
tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật này.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.
Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ
tạm trú
1. Người
nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt
Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được
cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
2. Người
nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT
được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú
1. Hồ sơ
đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn
bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ
khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ
chiếu;
d) Giấy
tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Giải
quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
a) Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của
nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ
quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm
trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh
đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn
còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ
tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
3. Thẻ
tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
4. Thẻ
tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
5. Thẻ
tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Mục 2: THƯỜNG TRÚ
Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú
1. Người
nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Người
nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
3. Người
nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú
tại Việt Nam bảo lãnh.
4. Người
không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú
1. Người
nước ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ
ở hợp
pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người
nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực
chuyên môn của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này
đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người
nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
xin thường trú;
b) Lý
lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công
hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải
quyết cho người đó thường trú;
d) Bản
sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của
Luật này;
e) Giấy
bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
3. Cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước
ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
5. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú,
người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Điều 42. Giải quyết cho thường trú đối với người không quốc
tịch
1. Người
không quốc tịch quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này nộp hồ sơ tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm
trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn
xin thường trú;
b) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại ViệtNam từ
trước năm 2000 và đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này.
2. Thủ
tục giải quyết cho người không quốc tịch thường trú thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 41 của Luật này.
Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú
1. Thẻ
thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ 10 năm
một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú;
b) Thẻ
thường trú;
c) Bản
sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch.
2.
Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi
trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải làm thủ tục cấp lại thẻ tại Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ
khai đề nghị cấp lại thẻ thường trú;
b) Thẻ
thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất;
c) Bản
sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch;
d) Giấy
tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú.
3. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi người nước ngoài thường trú cấp lại thẻ.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI; QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỜI, BẢO LÃNH
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
tại Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Được
bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp
luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Người
có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam
thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm
trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;
c) Người
có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam
thăm;
d) Người
đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết
hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu
vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp
luật;
đ)
Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra
ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác
thì được xét cấp thị thực;
e) Vợ,
chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại
diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường
hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp
nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
g) Người
đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục;
h) Người
không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm
người thân;
i) Người không quốc tịch cư trú tại ViệtNam có nhu cầu xuất
cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Người
nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của
Việt Nam;
b) Hoạt
động tại Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
c) Khi
đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ
liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu;
d) Người
nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ
thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
mời, bảo lãnh
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:
a) Cơ
quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người
nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt
động;
b) Công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ
hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam
thăm;
c) Công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là
người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:
a) Làm
thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy
định của Luật này;
b) Hướng
dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn
trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
c) Thực
hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan
chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người
nước ngoài đã mời, bảo lãnh;
d) Phối
hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng
mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu
trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
đ) Làm
thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin
phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động
trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
e) Thông
báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được
cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không
còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ
quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống
nhất quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chủ
trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cấp
giấy tờ cho phép nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
5. Kiểm
soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu quốc tế theo quy định của
pháp luật.
6. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
7. Ban hành các loại mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
8. Thống
kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
9. Thực hiện
hợp tác quốc tế theo thẩm quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia
nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Phối
hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, hủy
bỏ thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của Luật
này.
3. Chỉ
đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quy
định của pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Đề
xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động quản lý về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Kiểm
soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy
định của Luật này.
3. Kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ
quan ngang bộ không thuộc quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ
chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở
địa phương.
2. Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý cư trú
của người nước ngoài ở địa phương theo quy định của Luật này.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở
địa phương.
4. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
5. Ngoài
quy
định nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt
động của cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước
ngoài ở địa phương.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân
dân thực hiện các quy định của Luật này.
2. Giám
sát việc thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy tờ
có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã
được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho
đến khi hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
Điều 54. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Pháp
lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số
24/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 55. Quy định chi tiết
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2014.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|