CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức
xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản
và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định
khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá
nhân tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Hộ
kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như
đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ
chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Cơ
quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao;
b) Tổ
chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tổ
chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt; Nam; chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Tổ
chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
g) Các
tổ chức nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn
với hàng hóa tại Việt Nam.
4. Người
có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
3. Thời
điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này được quy định như sau:
a) Đối
với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối
với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
4.
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được
tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
5. Trong
thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ
chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở
việc xử phạt.
Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình
thức xử phạt chính:
Đối với
mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền.
2. Các
hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm
toán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng;
c) Đình
chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính.
Điều 5. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài
việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn có thể
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Bổ sung
các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ;
2. Buộc
hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo;
3. Buộc
lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
4. Buộc
hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
5. Buộc
bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán;
6. Buộc
sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng
từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên
sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
7. Buộc
sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm trước liền kề;
8. Buộc
bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải
trả của đơn vị;
9. Buộc
khôi phục lại sổ kế toán;
10. Buộc
lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế
toán;
11. Buộc
nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính;
12. Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
13. Bổ
nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định;
14. Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập
1. Mức
phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với
tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; 8; 9; 10; 11; 13; 14; 15;
16; 17; Điều 19; khoản 1, 3 Điều 21; 22; Điều 23; 24; 26; 33; 34; khoản 1, khoản
3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48;
khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61, Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá
nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm
quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân
đối với chức danh đó.
Chương II
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ
PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế
toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp
dụng sai quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán;
b) Áp
dụng sai quy định về đơn vị tiền tệ trong kế toán;
c) Áp
dụng sai quy định về kỳ kế toán;
d) Áp
dụng sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không
đúng thẩm quyền.
Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mẫu
chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Tẩy
xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;
c) Ký
chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;
d) Ký
chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;
đ) Chứng
từ chi tiền không ký theo từng liên.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người
ký;
c) Ký
chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;
d) Chữ
ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng
từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không
dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư
hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả
mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lập
chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải
lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh;
d) Không
lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập
nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực
hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Bổ
sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Buộc
hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
c) Buộc
lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc
hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
sổ kế toán không ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ;
ngày, tháng, năm khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; không đánh số trang; không đóng dấu
giáp lai giữa các trang của số kế toán trên giấy;
b) Sổ kế
toán không ghi bằng bút mực (trừ trường hợp đơn vị lựa chọn ghi sổ kế toán bằng
phương tiện điện tử), ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên
nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện
việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển
số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
c) Không
đóng thành quyển sổ riêng cho từng kỳ kế toán hoặc không có đầy đủ chữ ký và
đóng dấu theo quy định sau khi in ra giấy (trừ các loại sổ không bắt buộc phải
in theo quy định đối với trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên
phương tiện điện tử);
d) Mẫu
sổ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sổ kế
toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Sửa
chữa sai sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định;
c) Không
in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại
sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn
vị kế toán;
b) Không
có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc
số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục
từ khi mở sổ đến khi khóa sổ;
d) Không
thực hiện việc khóa sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải
khóa sổ kế toán.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy
bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;
b) Để
ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc
sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng
từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên
sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
c) Buộc
sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số
liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm trước liền kề quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc
khôi phục lại sổ kế toán đối với các vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này;
đ) Buộc
bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải
trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều này.
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế
toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hạch
toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Thực
hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm
tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được
chấp thuận.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày
báo cáo tài chính
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo
cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán
hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập
không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
b) Áp
dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ
trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lập báo cáo tài chính theo quy định;
b) Lập
báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập
và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực
kế toán.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả
mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa
thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên
báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý,
thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế
toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế
toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai
báo cáo tài chính
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với
thời hạn quy định;
b) Công
khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công
khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo
kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo
tài chính;
c) Nộp
báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên
so với thời hạn quy định;
d) Công
khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp
mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công
khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung
cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không
đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không
công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm
phong tài liệu kế toán
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không
thành lập Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán
không thể sao chụp được” theo quy định.
2. Tài
liệu kế toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
3. Tạm
giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
4. Không
cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ,
tịch thu, niêm phong.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung
kiểm tra;
b) Thực
hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không
cung cấp cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm
tra;
c) Không
dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không
thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra.
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa
tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
b) Không
sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và
theo kỳ kế toán năm.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu
trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;
b) Bảo
quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời
hạn lưu trữ;
c) Sử
dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
d) Không
thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát
hoặc bị hủy hoại.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy
bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế
toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không
thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không
lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy
đủ chữ ký theo quy định;
b) Không
phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực
tế với số liệu sổ kế toán.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm
kê tài sản theo quy định.
Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy
kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê
tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch
vụ kế toán cho đơn vị mình;
b) Không
thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy
định;
c) Không
tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán
trưởng, phụ trách kế toán;
d) Không
thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm
kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm
kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố
trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố
trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Bổ
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy
định.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bố
trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán,
thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác
không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bố
trí người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê
người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Bổ nhiệm
hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b
khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này.
Điều 18. Xử phạt hành vi vi phạm trong việc tổ chức bồi dưỡng
và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
1. Phạt
cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức lớp học bồi dưỡng kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng
quy định;
b) Tổ
chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc
đã đăng ký nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Không
thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy
định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
đảm bảo về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Không
lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến khóa học theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Mở
khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở
khóa học bồi dưỡng kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài
chính chấp thuận;
c) Quản
lý phôi và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng
quy định của Bộ Tài chính.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp
Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, b khoản 4, khoản 5 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN
VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH
VỤ KẾ TOÁN
Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi
Chứng chỉ kế toán viên
1. Phạt
cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin
trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng
thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế
toán viên.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo,
khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều
kiện dự thi lấy Chứng chỉ kế toán viên.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến
thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập
nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Không
cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác
nhận cho kế toán viên, kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật
kiến thức sau mỗi lớp học;
c) Nộp
báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp học
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
d) Thông
báo cho Bộ Tài chính về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau
hoặc khi có sự thay đổi về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức trước khi
tổ chức lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
đ) Nộp
Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên hàng
năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập
nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán không đúng với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông
báo cho Bộ Tài chính;
b) Nộp
Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên hàng năm
cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định;
c) Nộp
Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên
hàng năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Không
lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập
nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên sau mỗi lớp
học theo quy định;
b) Không
nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên
hàng năm theo quy định;
c) Thực
hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên
hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được Bộ Tài chính
chấp thuận;
d) Cấp
Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề, người
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán mà thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
đ) Báo
cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo
không đúng số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên hành nghề, người đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán;
e) Thực
tế không tổ chức lớp cập nhật kiến thức nhưng vẫn báo cáo có tổ chức lớp.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề trong thời gian từ
01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:.
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;
b) Cho
tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng
chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế
không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng
Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc
làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn
vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ
kế toán viên.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian
từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng
thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng
thực tế để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp
trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo
quy định chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc
không còn giá trị để thực hiện các hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành
nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán;
b) Tiếp
tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
c) Không
nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
theo quy định.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng
thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng
thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo
hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp
trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định
cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi hoặc
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định trong các trường hợp phải cấp lại Giấy
chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật kế toán.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Nộp trả
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán;
b) Sửa
chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán;
c) Không
làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều 63 Luật kế toán chậm từ 15 ngày trở lên so
với thời hạn quy định;
d) Cho
thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch
vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự
thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc
nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp
dịch vụ kế toán.
Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu
trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ
sơ dịch vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời
hạn lưu trữ.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu
trữ hồ sơ dịch vụ kế toán theo quy định.
Điều 28. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch
vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ "dịch
vụ kế toán" trong tên gọi theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán;
b) Tiếp
tục kinh doanh dịch vụ kế toán khi đã tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán; bị
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán; bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán
hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ
TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ
để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Tiếp
tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán
hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung
cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt
Nam;
b) Không
giao kết hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không
lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh
nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
theo quy định khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh
nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định
khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện
một trong các hành vi sau;
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm
bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam;
b) Nộp
báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành
nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp
báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không
đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam;
b) Nộp
báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành
nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo
cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày
trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định
để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Không
nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý
hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt
động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính
theo quy định;
c) Không
báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kế toán khi thuộc các
trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định;
b) Không
tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt
Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không
báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 32. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán khi liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ
không đầy đủ hồ sơ dịch vụ kế toán của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam;
b) Cung
cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Giải
trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan có thẩm quyền
về hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
lưu trữ hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không
cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không
giải trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên
danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không
báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới theo quy định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian
từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO
Điều 33. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo
cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi
về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Nộp
Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm
của các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định;
c) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định
khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành
nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp
Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm chậm
dưới 15 ngày so với thời hạn quy định của Bộ Tài chính;
đ) Nộp
Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời
hạn quy định;
e) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định
khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông
báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15
ngày so với thời hạn quy định;
h) Báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có
thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật kế
toán;
b) Nộp
Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm
của các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày
trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên
hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp
Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính
hàng năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Nộp
Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với
thời hạn quy định;
e) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông
báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
h) Báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên
so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định
tại Điều 66 Luật kế toán;
b) Không
nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng
năm của các kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính theo quy
định;
c) Không
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị theo quy định;
d) Không
nộp Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài
chính hàng năm theo quy định;
đ) Không
nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;
e) Không
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính theo quy định khi hoạt động trở lại sau
thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Không
thông báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy
định;
h) Không
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông
báo, báo cáo của kế toán viên hành nghề
1. Phạt
cảnh cáo đối với kế toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không
còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết
thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham
gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội
bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị
chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá
sản;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề thông
báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
a) Không
còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết
thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham
gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội
bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị
chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá
sản;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kế toán viên hành nghề
không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không
còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết
thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham
gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội
bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị
chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá
sản;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của kế toán viên hành nghề.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ
TOÁN
Điều 35. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ
kế toán;
b) Cung
cấp thông tin, tài liệu không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Không
giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra
hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong
thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ
PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT
KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 36. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi
Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt
cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin
trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng
thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm
toán viên.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo,
khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều
kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên
1. Phạt
cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập
nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm
toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp
Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài
chính sau mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Không
theo dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;
c) Không
thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng
lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Không
cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác
nhận cho kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau
mỗi lớp học;
đ) Tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy
định;
e) Thông
báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp
học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự
học trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay
đổi về các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Nộp
Báo cáo tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên
cho Bộ Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính
chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề
và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ
chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương
trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;
b) Nộp
Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ Tài
chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông
báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp
học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự
học trước khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ
15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Nộp
Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên chậm
từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Kê
khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập
nhật kiến thức cho kiểm toán viên;
e) Không
lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy
định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính
chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên hành nghề
và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên cho Bộ
Tài chính sau mỗi lớp học;
b) Không
thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ
chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng kiểm toán viên hành nghề đăng ký
tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính
khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định;
c) Không
nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Thực
hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận;
đ) Báo
cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo
không đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;
e) Không
tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;
g) Cấp
Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia
cập nhật kiến thức.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng
đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3
Điều này từ lần thứ hai trở đi (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm tổ chức
đó đang được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán
viên).
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM
TOÁN
Điều 38. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Tẩy
xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho
tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng
chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành
nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao
động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành
vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc
làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn
vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ
kiểm toán viên.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3
Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
Điều 39. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký
hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng
thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng
thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man
về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả
lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử
dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn
giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 41. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài
liệu không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng
thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo
hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 42. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp
trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán
chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Nộp
trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài
chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không
làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;
c) Không
làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa
chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
đ) Cho
thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành
vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều
này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều này.
Điều 43. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch
vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm
toán" trong tên gọi.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ
tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một
trong các hành vi sau:
a) Cung
cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kiểm toán;
b) Tiếp
tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40
Luật kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán;
c) Tiếp
tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40
Luật kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã
bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này
(nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp
kiểm toán).
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 44. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề
hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ
Tài chính.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán
không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên
hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 45. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực
hiện kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực
chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu
trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với
quy định của pháp luật.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 46. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm
toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách
hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao
kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện
kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán
không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi
thực hiện kiểm toán.
Điều 47. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo mật
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có
liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường
hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán
không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bảo mật.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin
có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm
toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một
trong trong các hành vi sau:
a) Ký
báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký
báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Ký
báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Ký
báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Bố
trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo
quy định;
b) Phát
hành báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài
chính;
c) Lập
báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy
định;
d) Giải
trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo
cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu
đơn vị được kiểm toán.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về
các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Bố
trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố
trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một
đơn vị được kiểm toán.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hanh nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là kiểm toán viên hành nghề);
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Điều 49. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch
vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua,
nhận, biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán
không phân biệt số lượng;
c) Mua,
bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến
tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán;
d) Nhận
hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán
ngoài khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
đ) Sách
nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
e) Can
thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá
trình thực hiện kiểm toán;
g) Thực
hiện thu nợ cho đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông
đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo
cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả
mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
c) Thực
hiện kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm
toán theo quy định của pháp luật;
d) Hành
nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;
đ) Làm
việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
e) Góp
vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán
viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều
này;
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm
a, b, c khoản 2 Điều này.
Điều 50. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm
toán
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ
kiểm toán đối với cuộc kiểm toán.
2. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 51. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu
trữ hồ sơ kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Bảo
quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ
kiểm toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;
b) Đưa
hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm
toán của cuộc kiểm toán;
c) Không
thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn,
toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán;
d) Không
thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong
thời gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán
không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 52. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ
kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối, với doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Quyết
định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu
hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng
phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy,
không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định
hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 53. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lựa chọn doanh
nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm
toán trong các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán
theo quy định pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp
kiểm toán không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp
luật.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không
thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các
công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và
pháp luật khác có liên quan.
Điều 54. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo
cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính
không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối
tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là
đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết
hợp đồng kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là
đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện
giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Điều 55. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc
kiểm toán
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không
giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội
dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ
chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của
kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mua
chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh
nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ
kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
c) Đe
dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết
quả kiểm toán;
d) Che
giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Cản
trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hanh vi vi phạm quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều 56. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông
báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành
nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn
đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi,
trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi
dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày
trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên
gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề và các thay
đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
Điều 57. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về thực hiện dịch
vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề
thực hiện kiểm toán, kỳ báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát
xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính
hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc
một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Đơn
vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm
toán hoặc dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của
Bộ Tài chính;
c) Đơn
vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm
toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét
đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị
đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung
cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng
khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư
cách được chấp thuận kiểm toán.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này
từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 58. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông
tin báo cáo minh bạch
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản
báo cáo minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực
hiện công bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay
đổi chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh
bạch trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
lập trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không
công bố và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang
thông tin điện tử;
c) Công
bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3
Điều này.
Điều 59. Xử phạt hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia
kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài
liệu không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ để đủ điều kiện
được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng
thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man
hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 60. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách
nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng
thực hiện một trong các hành vi sau:
1. Không
xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Không
tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lựa
chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài
chính khi báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp
luật.
4. Không
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
so với năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp
thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).
5. Không
thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện
kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
6. Cung
cấp thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính
đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Không
giải trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đã thực hiện kiểm
toán đơn vị có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành
viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời
gian kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười
hai tháng.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm toán
cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đơn
vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính quá 4 năm tài chính liên tục;
b) Doanh
nghiệp kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 4 năm tài chính liên tục.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 62. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh
kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả
mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tiếp
tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán
hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam (nếu đã được cấp Giấy chứng nhận) trong thời gian từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định tại
điểm b, c khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định
tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
Điều 63. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung
cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thanh
toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không
giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
c) Không
lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài
không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam
không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 64. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm
bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới;
b) Nộp
báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề
kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy
định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp
báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn
quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không
đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới;
b) Nộp
báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề
kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy
định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo
cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy
định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Không
nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề
kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy
định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài
chính theo quy định;
c) Không
báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực
hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các
trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc
lập của Việt Nam;
b) Không
tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại
Việt Nam;
c) Không
báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
tại Việt Nam
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại
Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Lưu
trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam;
b) Cung
cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm
toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;
c) Giải
trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về
báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm
toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại
Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong
các hành vi sau:
a) Không
lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
tại Việt Nam;
b) Không
cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ
kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi được yêu cầu;
c) Không
giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và
các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không
báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy
định.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua
biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 66. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông
báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi
phải thông báo theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp
báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của
các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định
khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá
trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo
cáo Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư
hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp
cho Bộ Tài chính Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy
định;
e) Nộp
cho Bộ Tài chính Báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước
liền kề chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định
khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp
hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm dưới
15 ngày so với thời hạn quy định;
i) Báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với
thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông
báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có
thay đổi về nội dung theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập;
b) Nộp
báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của
các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì
điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài chính
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo
cáo Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị mất,
bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp
Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài
chính hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định;
e) Nộp
báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài
chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
g) Thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy
định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp
hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm từ 15
ngày trở lên so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so
với thời hạn quy định.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại
Luật kiểm toán độc lập;
b) Không
nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm
của các kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy
trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng kiểm toán viên cho Bộ Tài
chính theo quy định;
c) Không
thông báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy
định của pháp luật;
d) Không
báo cáo Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Không
báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng
năm hoặc khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;
e) Không
nộp báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ
Tài chính theo quy định;
g) Không
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm
ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Không
nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo
quy định;
i) Không
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành
lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;
k) Không
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 67. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông
báo, báo cáo của kiểm toán viên hành nghề
1. Phạt
cảnh cáo đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ
Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không
còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có
các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian
theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt
đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp
luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm
toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp
kiểm toán hoặc khi có thanh đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị
đó;
đ) Doanh
nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề
thông báo, báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định cho Bộ Tài
chính khi:
a) Không
còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có
các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời
gian theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt
đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp
luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm
toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp
kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị
đó;
đ) Doanh
nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề
không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không
còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp
đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có
các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời
gian theo quy định;
c) Giấy
phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt
đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp
luật, giám đốc (phó giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm
toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp
kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị
đó;
đ) Doanh
nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có
yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên
quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN
Điều 68. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài
1. Phạt
cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp
Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Nộp
Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra
cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so
với thời hạn quy định;
c) Thực
hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về hoạt động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra
chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Nộp
chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục
sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Báo
cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ
theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Cung
cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính
và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không
nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm
tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Không
báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Không
cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi sau:
a) Không
xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch
vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
b) Không
xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm
toán;
c) Không
tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán,
dịch vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên
quan;
d) Không
thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm
toán;
đ) Cung
cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
e) Không
giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm
soát chất lượng kiểm toán;
g) Không
bố trí kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm
việc với Đoàn kiểm tra;
h) Không
ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong
thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 3, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều này.
Chương IV.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập, gồm:
1. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.
2. Công
chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính
do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành
chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
tài chính
1. Thanh
tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán độc lập.
2. Chánh
thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này.
d) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh
thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân
dân các cấp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập như sau:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập.
3. Áp
dụng các quy định của Nghị định này để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực như sau:
Trong
trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách
nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu
lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị
định này.
4. Đối
với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn
khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán độc lập để giải quyết.
Điều 73. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|