Ngày nay xã hội càng phát triển xu hướng
thành lập doanh nghiệp diễn ra càng phổ biến. Cũng có rất nhiều người quan tâm
đến loại hình doanh nghiệp là công ty hợp danh. Rất nhiều những câu hỏi được gửi
về cho chúng tôi yêu cầu tư vấn về công ty hợp danh? Dưới đây là phần tư vấn của
chúng tôi về công ty hợp danh cũng như thủ tục thành lập công ty hợp danh.
Luật Hồng Thái
1. Công ty hợp danh
Theo quy định tại
luật doanh nghiệp 2014 thì công ty hợp danh được hiểu là: Công ty hợp danh là
doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp
danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Đặc điểm của công ty hợp danh:
Về thành viên công ty hợp danh bao gồm: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Thành
viên hợp danh phải là cá nhân. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có
thêm thành viên góp vốn.
Nếu điều lệ công ty không có quy định khác.
Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các thành viên: Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty . Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty. Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho
công ty; tài sản tạo lập được mang tên công ty;
Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp
danh thực hiện nhân danh công ty;
Tài sản thu được từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các
thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện.
Quyền quản lý, đại diện của công ty hợp danh: Các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều
hành công ty. Các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Tư cách pháp nhân: Công
ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Các thành viên là các đồng chủ sở hữu trong công ty có quyền và
nghĩa vụ tương ứng với tư cách thành viên, phần vốn góp của mình.
Vốn công ty:
- Huy động vốn: Công ty hợp
danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.Thành viên hợp danh chỉ
được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả
các thành viên hợp danh khác đồng ý.
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế
chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty. Trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành
thành viên góp vốn của Công ty.
Cơ cấu tổ chức:Tất
cả thành viên hợp danh hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu
một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên. Đồng thời kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công.
Luật Hồng Thái
2. Thủ tục thành lập công ty hợp danh
a) Hồ sơ thành lập công ty hợp danh
Theo như quy định tại Điều 22 Nghị định
78/2015/NĐ-CP quy định về đăng kí doanh nghiệp có quy định hồ sơ đăng kí công
ty hợp danh như sau:
- Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2 Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT;
- Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của người
tham gia thành lập doanh nghiệp);
- Bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy
quyền nếu công ty tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Trường hợp công ty tổ chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên, hồ sơ gồm Danh sách người
đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của từng đại diện theo ủy
quyền.
-
Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:
+ Đối với công
dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt
Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người
nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước
ngoài còn hiệu lực.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục
I-10 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
-
Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+ Một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân.
+ Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).
+ Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu
tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
b) Trình tự
thực hiện
Công ty có
thể đăng kí thành lập trực tiếp, đăng kí qua mạng sử dụng chữ kí công cộng,
đăng kí qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản kinh doanh.
* Trường hợp đăng ký trực tiếp:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng
Đăng kí kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp trong thời hạn 3
ngày làm việc. Nếu Phòng Đăng kí kinh doanh từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp thì Phòng Đăng kí kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập
doanh nghiệp bằng văn bản trong thời gian 3 ngày làm việc.
Doanh nghiệp nộp lệ phí
đăng kí tại thời điểm nộp hồ sơ. Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao
Giấy biên nhận.
* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện
tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ
sơ bằng bản giấy.
- Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác
theo thông tin trong các văn bản điện tử.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng
chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện
tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo
quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo
pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử.
Khi hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số
doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh
nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua
mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu sau:
- Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện
tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ
sơ bằng bản giấy.
- Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác
theo thông tin trong các văn bản điện tử.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng
chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện
tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh
nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua
mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số
doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực
tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường
bưu điện.
Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối
chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và
trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu
thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ
sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
Hy vọng rằng với những
tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của bạn. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư
chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài
tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com.
Trụ
sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh
Xuân).
Long Đoàn
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan: