BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6
năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý
thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí,
các Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn về đăng ký thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường
hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý
và sử dụng mã số thuế.
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo
quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không thành lập theo Luật doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên quan đến quản lý
thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhưng chưa
được quy định tại Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực
hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư
này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp (đăng ký
thuế và đăng ký kinh doanh) tại cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là
Doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
chứng khoán, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh
vực chuyên ngành khác không đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh
(sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức
kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh
nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên
giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ
biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; hợp tác xã, tổ hợp tác
được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây
gọi là Tổ chức kinh tế).
d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm
quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ
thuế nhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam
sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng
hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn
lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ
dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù
hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là
nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay
cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
h) Người Điều hành, công ty Điều hành chung,
doanh nghiệp liên doanh, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu
khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận
phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí và tổ chức được Chính phủ
Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu
khí tại vùng chồng lấn.
i) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của
các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Tổ chức và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
m) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công (sau đây gọi là cơ quan chi trả thu nhập).
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm
thu.
3. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho
người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế,
Chi cục Thuế.
5. Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan, Chi cục Hải quan.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế là một cấu
phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng,
quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý
thuế về đăng ký thuế.
2. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định tại Khoản
9 Điều 3 Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 hướng dẫn giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có
địa chỉ http://www.gdt.gov.vn.
Điều 4. Mã số thuế
1. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự
do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người
nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên
phạm vi toàn quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong
đó:
-
Hai chữ số đầu N1N2 là số phân Khoảng tỉnh cấp mã số
thuế được quy định theo danh Mục mã phân Khoảng tỉnh (đối với mã số thuế cấp
cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân và cá
nhân kinh doanh) hoặc số không phân Khoảng tỉnh cấp mã số thuế (đối với mã số
thuế cấp cho các cá nhân khác).
-
Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được
quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong Khoảng từ 0000001 đến
9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
-
Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ
001 đến 999.
- Dấu gạch ngang là ký tự để phân tách nhóm 10
số đầu và nhóm 3 số cuối.
3. Mã số
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ là mã số thuế theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
1. Cấp mã số thuế
Người nộp
thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một
mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký
thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này.
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để
sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được
cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số
thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá
nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để
cấp cho người nộp thuế khác.
d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác
sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.
đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân,
cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi
đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của
đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh
doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.
e) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế để
cấp lại mã số thuế. Trường hợp đại diện hộ kinh doanh mới đã được cấp mã số
thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đó.
g) Mã số thuế 10 số được cấp cho các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc
lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
h) Mã số thuế 13 số được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sau đây gọi chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị
có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản” trong Thông tư này.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp
định dầu khí, Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ
nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định dầu khí theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
- Các địa Điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá
nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa Điểm kinh doanh trên cùng địa
bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp
thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều
28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực
hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối
với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp
thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp, tổ chức đã được cấp mã số thuế
nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh
sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị
trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối
tượng được hạch toán Khoản thu của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ
quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh
doanh.
c) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
có từ 2 (hai) địa Điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa Điểm kinh doanh do một cơ
quan thuế quản lý thì sử dụng mã số thuế đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ
quan thuế tại địa bàn nơi có địa Điểm kinh doanh.
d) Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi
phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là đại diện hộ kinh doanh thì sử
dụng mã số thuế của mình để kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh và ngược
lại.
đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số
thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát
sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc
tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê
khai, khấu trừ, nộp thay.
e) Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh
nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng mã số thuế đã được cấp cho
người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các nghĩa vụ phát sinh phải nộp
ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ phát sinh nghĩa vụ thuế lần
đầu, thực hiện chuyển mã số thuế của người phụ thuộc thành mã số thuế của người
nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế.
3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
a) Cấp mã số thuế cho người nộp thuế tham gia
hợp đồng, hiệp định dầu khí:
a1) Đối với hợp đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã số thuế 10
số được cấp cho: Người Điều hành, Công ty Điều hành chung theo từng hợp đồng
dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình
thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định mỗi nhà
thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng (bao gồm cả thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu
khí) thì nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể
cả nhà thầu, nhà đầu tư là Người Điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia)
theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc
Doanh nghiệp liên doanh.
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp
mã 13 số (theo mã số thuế 10 số của Người Điều hành hoặc Công ty Điều hành
chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh của từng hợp đồng dầu khí) để kê khai, nộp
thuế đối với phần lãi được chia.
Trường hợp chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu
của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt
Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm sử
dụng mã số thuế 13 số được cấp để kê khai, nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng
đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam và
đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mã số thuế 10 số của Người Điều
hành hoặc Công ty Điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
a2) Đối với tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao
nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu
khí tại vùng chồng lấn, được cấp một mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng hoặc
văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác để kê khai, nộp thuế cho từng
hợp đồng.
b) Cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp
đồng thầu đã ký.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các
tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh,
Ban Điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài Khoản tại ngân hàng và chịu
trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh
chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên
danh thì Ban Điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam được cấp mã số
thuế 10 số để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cho hợp đồng nhà thầu theo quy
định của pháp luật về thuế hiện hành.
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ
chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã
số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt
Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt
Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử
dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
c2) Tổ chức, cá nhân có hợp đồng ủy nhiệm thu
với cơ quan thuế được cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các
Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c3) Tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác
kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân được cấp một mã số thuế nộp thay để
sử dụng cho việc nộp các Khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà
nước.
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay
các Khoản thuế theo qui định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động
của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy
định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập
nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số
thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.
4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập
Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương,
tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy quyền cho cơ quan chi trả thu
nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế
thay cho cá nhân.
Cá nhân có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ của
cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư
này cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc theo ủy quyền
của cá nhân.
Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập cá nhân qua
nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi
trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với
các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan chi trả thu nhập sử dụng vào
việc kê khai, nộp thuế.
Chương II
NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế
Người nộp
thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định
tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt
động sản xuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ:
- Ngày ghi trên Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
- Ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam cấp cho tổ chức, hộ kinh
doanh thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ
cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam.
- Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ
chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh.
- Ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp
thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân
theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
- Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Ngày ký hợp đồng, hiệp định dầu khí.
2. Tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất
kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hoặc được hoàn thuế
thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc thời hạn nộp
hồ sơ hoàn thuế lần đầu theo quy định của Luật quản lý thuế.
3. Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường
hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký
thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ
gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký
thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người
phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc
trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ
đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật quản
lý thuế, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là
tổ chức kinh tế, tổ chức khác quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này
a) Đối với đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có
chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng
hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam).
b) Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế
gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy
phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ
chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua,
bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế
cửa khẩu của Việt Nam).
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều
2 Thông tư này
a) Đối với Người Điều hành, công ty Điều hành
chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng
lấn (sau đây gọi chung là Người Điều hành), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và bảng
kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số 01-ĐK-TCT-BK05, bảng kê tài Khoản ngân
hàng mẫu số 01-ĐK-TCT-BK06 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm
cả nhà thầu nhận phần lãi được chia), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
c) Đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu
khí, hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại Điểm e
Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận
đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền
cấp (nếu có).
4. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân
khấu trừ nộp thay quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên
Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với
trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh).
5. Đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng
được hoàn thuế GTGT mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân
không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế (trừ cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam) quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 và các tổ chức không hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này, trong đó người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3,
4, 9, 10, 12, 14, 15.
7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là
hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều
2 Thông tư này
a) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm
cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
a1) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh, trừ trường hợp nêu tại Điểm a2 Khoản này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài).
a2) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện
hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các
giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành
xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh
khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với
cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với
cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới
(đối với hộ kinh doanh).
a3) Trường hợp đại diện hộ kinh doanh đã được
cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế
gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các
bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai ghi mã số thuế
của đại diện hộ kinh doanh đã được cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm
cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế, chưa có mã
số thuế phải gửi kèm theo hồ sơ khai thuế lần đầu một trong các hồ sơ, tài liệu
sau:
b1) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh, trừ trường hợp nêu tại Điểm b2 Khoản này:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài).
b2) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện
hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các
giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành
xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh
khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với
cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với
cá nhân kinh doanh);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới
(đối với hộ kinh doanh).
8. Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế là cá
nhân thông qua hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều
này:
a) Đối với cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế khi nhận hồ sơ
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu của cá nhân.
b) Đối với cá nhân có hoạt động chuyển nhượng
bất động sản chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ
trên thông tin cá nhân tại hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế
cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất.
d) Đối với các Khoản thu phát sinh không thường
xuyên của cá nhân như lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu, thuyền, hoặc
các Khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế, cơ quan
thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ khai
thuế để quản lý thuế.
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là
cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác, trừ các cá
nhân quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10 Điều này
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực
tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài).
b) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ
quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của cá
nhân (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh
nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao
không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có
quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài)) cho cơ quan chi trả
thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp thông tin đăng
ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký
thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để
giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3
Điều 2 Thông tư này
a) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân
nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ
đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các
thông tin).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có
quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối
với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao
không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá
nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài).
b) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân
đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của
người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc
Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch
Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá
nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu
cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là
người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài)
cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký
thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ
thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi
trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai
đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.
Điều 8. Địa Điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
Địa Điểm
nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24
Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc (trừ
hợp tác xã, tổ hợp tác); nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí; nhà
thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh và tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
3. Tổ chức khác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại:
a) Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ
chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
b) Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với
tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập.
4. Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua
cơ quan chi trả thu nhập nếu có uỷ quyền cho cơ quan chi trả đăng ký thuế cho
bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả
thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của từng cá
nhân để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân,
cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp trực tiếp không qua cơ quan chi
trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các địa Điểm tương ứng với từng trường
hợp sau:
a) Tại Cục Thuế nơi cá nhân có địa chỉ thường
trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị
gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
b) Tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân
làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ
chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa
thực hiện khấu trừ thuế.
c) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt
Nam đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức,
cá nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
d) Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng
ký thường trú hoặc tạm trú).
6. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, nhóm cá
nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở
chính.
7. Các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có phát sinh nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước (chuyển nhượng bất động sản, cấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu, thuyền...).
Điều 9. Tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
Việc tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều
25 Luật quản lý thuế, cụ thể:
a) Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê
danh Mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế,
thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu
chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ
quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế,
trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế
ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua
đường bưu chính).
b) Đối
với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày
28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ
Chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của người
nộp thuế.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Việc cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều
26 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm i Khoản 1
Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan
thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), các cá nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ
đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế
cấp "Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân" mẫu số 12-MST ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả
thu nhập thực hiện đăng ký thuế: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số
thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 14-MST ban
hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông
báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân
Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Trường hợp cá nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ
quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân gửi đến cơ quan thuế thì cơ quan
thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” cho cá nhân.
3. Thông báo mã số thuế
Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm d, Điểm
đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hồ
sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy
chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu
còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam
ở nước ngoài được cơ quan thuế cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy
định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ
quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan thuế cấp "Thông báo mã số thuế
người phụ thuộc" mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả
thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc: Cơ quan thuế trả Thông báo
danh sách mã số thuế của người phụ thuộc đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu
nhập mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông
báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế để cá nhân
Điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số thuế theo quy định.
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Người nộp thuế khi bị mất, rách, nát, cháy
Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng
nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế,
Thông báo mã số thuế người phụ thuộc) thì gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, hồ
sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số
thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
Việc thay
đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều
27 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Doanh nghiệp đăng ký thay đổi thông tin đăng
ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Nghị định của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hiện hành. Trường hợp các doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh
dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi đăng ký thay đổi thông tin với
cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo thay đổi thông tin và
thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan
thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng
kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng
ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
a) Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ
trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa
Điểm (mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này) của cơ quan thuế nơi chuyển
đi, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm
cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có thay đổi thông tin đăng ký thuế
thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ
quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện cập
nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền
cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin
đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan
chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ
thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
d) Đối với cá nhân có phát sinh thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) khi thay đổi địa chỉ dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý không phải thực hiện thủ tục chuyển địa Điểm, chỉ
đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác
và cá nhân có mã số thuế nộp thay, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế thì các
thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế. Các thủ tục chuyển nghĩa
vụ thuế đối với mã số thuế nộp thay được thực hiện tương tự và cùng thời Điểm
với thủ tục chuyển nghĩa vụ của người nộp thuế.
Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi
các thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký
thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a1) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác thay đổi thông tin đăng ký
thuế, trừ thông tin địa chỉ trụ sở.
a2) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác do Cục Thuế
quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
a3) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ
sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế,
tổ chức khác (kể cả đơn vị trực thuộc), hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu
08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực
thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b2) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm
cá nhân, cá nhân kinh doanh (thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp với cơ
quan thuế), hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu
số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có phát
sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá nhân kinh doanh:
c1) Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp
với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu
số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân
người nộp thuế và người phụ thuộc;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc
tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế
của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có
quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người
phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực
hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc
tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế
của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.
c2) Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ
quan chi trả thu nhập
- Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân
người nộp thuế:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các
giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả
thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập
mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô
“Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay
đổi.
- Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ
thuộc:
Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các
giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc
cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế
tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi
các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
2. Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ
chức (bao gồm cả đơn vị trực thuộc), hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý.
a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký
thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm:
a1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi
địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng
khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh;
a3) Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
+ Đối với doanh nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai Điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hồ sơ
gồm:
(i) Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế
theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực
thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo địa chỉ mới.
+ Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh, hồ sơ gồm:
(i) Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế
mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế (nếu có);
(iii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người
có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến:
+ Đối với
doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
(i) Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm
theo mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này do cơ quan thuế nơi người nộp
thuế chuyển đi cấp;
(ii) Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định) hoặc Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa
chỉ mới.
b2) Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh): Hồ sơ thay đổi thông tin địa chỉ tương
tự như hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này.
3. Thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với nhà
đầu tư khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, chuyển nhượng
quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, hồ sơ gồm: Tờ khai Điều chỉnh thông tin
đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
bằng giấy
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời Điểm nhận hồ sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh
Mục hồ sơ đăng ký thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký
thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu
chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ
quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế,
trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế
ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua
đường bưu chính).
2. Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử
Việc tiếp
nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày
28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều 15. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết
quả
1. Trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông
tin đăng ký thuế không có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã
số thuế (trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này)
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông
tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế thay đổi các thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông
tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng thời, cơ quan thuế cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.
Các giấy tờ đã được cấp trước đó không còn hiệu lực.
3. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ
trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
a) Người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đi:
Người nộp
thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013
của Chính phủ.
Cơ quan
thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời Điểm thay đổi địa chỉ trụ
sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm mẫu số
09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01
(một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình
hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của
người nộp thuế.
a2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến, căn
cứ hồ sơ chuyển địa Điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở
của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản
lý người nộp thuế.
b) Người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thay
đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:
b1) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đi:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thực
hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời Điểm thay đổi địa chỉ trụ sở với người nộp
thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ
của người nộp thuế.
Thời gian giải quyết hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không quá 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định của
người nộp thuế.
b2) Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến:
Cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến căn
cứ hồ sơ chuyển địa Điểm của người nộp thuế, thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở
của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), cập nhật thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản
lý người nộp thuế.
c) Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành
chuyển địa Điểm tại cơ quan thuế nơi đi nhưng không đến làm thủ tục tại cơ quan
thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể ngày
cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo người nộp thuế chuyển địa Điểm
mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực
hiện chuyển địa Điểm thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi và nơi
chuyển đến, nêu rõ lý do và đề nghị tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh tại
địa bàn cũ.
Quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Thông báo
người nộp thuế chuyển địa Điểm của cơ quan thuế nơi chuyển đi được ban hành,
nếu người nộp thuế không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đến hoặc
không có văn bản gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến
đề nghị không thực hiện chuyển địa chỉ trụ sở thì cơ quan thuế nơi chuyển đến
gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình mà người nộp thuế không
giải trình bằng văn bản, cơ quan thuế nơi chuyển đến sẽ ban hành Thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký” và gửi cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này.
Mục 3. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ, KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ, TẠM
NGỪNG KINH DOANH
Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế
Việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật
quản lý thuế, cụ thể:
1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể,
phá sản;
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
- Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất);
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác chấm dứt hoạt
động; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh
doanh.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương; hộ gia đình, nhóm cá
nhân, cá nhân kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do vi
phạm pháp luật.
- Tổ chức lại đối với tổ chức kinh tế (chia, sáp
nhập, hợp nhất), chuyển đổi tổ chức từ đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập
hoặc đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị trực thuộc của đơn vị
chủ quản này thành đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản khác.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị cơ quan thuế
ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm
và không đăng ký hoạt động trở lại.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng
dầu khí.
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.
c) Đối với đơn vị trực thuộc:
- Đơn vị trực thuộc có Quyết định chấm dứt hoạt
động của đơn vị chủ quản.
- Đơn vị trực thuộc bị chấm dứt hiệu lực mã số
thuế khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Đơn vị trực thuộc bị thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương theo quy định của pháp luật.
d) Đối với cá nhân không kinh doanh:
Cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ
quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo
mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
b) Mã số
thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29
Luật quản lý thuế.
c) Tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi đã chấm
dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại phải thực hiện đăng ký thuế để
được cấp mã số thuế mới, mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng
lại.
d) Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế chỉ chấm
dứt đối với hoạt động kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh. Mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được
sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân đó.
đ) Doanh
nghiệp trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng
dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số20/2015/TT-BKHĐT ngày
01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh
nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản
2 Điều 203 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường
hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của
toà án) để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế.
e) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt
hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số
thuế theo quy định.
3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành
trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn;
- Người
nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều
41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài
chính;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực
thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh:
- Người nộp thuế nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn nếu hộ gia đình, nhóm cá nhân,
cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn;
- Người
nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều
40, Điều 41, Điều 43 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính.
4. Thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ
quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể)
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà
thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có văn
bản chấm dứt hoạt động (đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) hoặc ngày kết thúc
hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác
a) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã
số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định
giải thể, hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản, hoặc Quyết định chia, hoặc Hợp
đồng hợp nhất, hoặc Hợp đồng sáp nhập, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động
xuất nhập khẩu.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực
thuộc đã được cấp mã số thuế 13 số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông
báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản cho các đơn vị trực thuộc để yêu cầu
đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị
trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc trước khi chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với đơn vị trực thuộc, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã
số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định
chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động của đơn
vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với
đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động
xuất nhập khẩu.
2. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp
đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản về
việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà
đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất
nhập khẩu.
3. Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã
số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ gia đình, nhóm cá
nhân, cá nhân kinh doanh (nếu có).
4. Đối với Doanh nghiệp
Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành
nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại
cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp tự giải thể, hồ sơ
gồm:
- Quyết định giải thể;
- Biên bản họp;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu.
b) Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, hồ sơ
gồm:
- Quyết định giải thể;
- Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối
với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu.
Điều 18. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ
chức khác:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và
đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người
nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp thuế về trạng thái "NNT
ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế"
trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan
hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của đơn
vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định, cơ quan thuế ban hành Thông
báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người nộp thuế là doanh nghiệp).
- Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc
sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp đơn vị chủ quản gửi hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng các đơn vị trực thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc, cơ quan thuế trực tiếp quản
lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã
số thuế trước khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Sau khi đơn vị chủ quản chấm dứt hoạt động,
nếu đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì đơn vị trực thuộc phải thực
hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã số thuế mới
hoặc chuyển đổi theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp đơn vị chủ
quản đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số
thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế
không hợp pháp.
b) Đối với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế phải thực hiện
Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp
thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người nộp thuế về trạng thái "NNT
ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế" trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với hoạt động kinh doanh.
- Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế
chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ về
thuế.
Sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt
động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng
để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh ngành nghề không phải có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì
khi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì mã
số thuế của các địa Điểm kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác (chia,
sáp nhập, hợp nhất)
a) Đối với doanh nghiệp:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị
chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được thông báo chấm dứt tồn tại doanh
nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị
sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp
nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế và hoàn thành
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định
của Luật quản lý thuế.
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác:
Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị chia, bị sáp nhập, bị
hợp nhất khi nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế
và tổ chức khác thì yêu cầu tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định
tại Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp
thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết,
mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan
thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân để thực hiện chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định. Hàng năm, cơ quan thuế có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn để xác định cá
nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế.
4. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp
người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do vi phạm pháp luật
Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép tương đương đối với người nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan thuế phải yêu cầu người nộp thuế thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định. Cơ quan thuế cập nhật thông tin
người nộp thuế về trạng thái người nộp thuế ngừng hoạt động đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và thông báo
cho người nộp thuế biết theo mẫu số 17/TB-ĐKT để yêu cầu người nộp thuế làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế để
xác định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo một trong
các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo
thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, cơ quan thuế đã áp
dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp thuế vẫn không nộp hồ sơ
khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể:
- Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa
nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu
nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Trường hợp người nộp
thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.
- Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm cơ
quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo
thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực
hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã
đăng ký hoạt động.
- Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm gửi
thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan
thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã
đăng ký.
b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người
nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc
do địa chỉ không tồn tại (Quyết định, Văn bản, Thông báo...), cơ quan thuế thực
hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin bằng văn bản
do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp
thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn
bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp
thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan thuế hoàn thành xác minh thực tế hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp phải thực hiện xác minh nêu tại Khoản
1 Điều này.
a) Trường hợp kết quả xác minh là người nộp thuế
còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào
Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng
ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời người nộp thuế
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh là người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính
quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an trên địa bàn) lập
Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng
ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông
báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi
trên biên bản, đồng thời cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Thông báo được gửi cho người nộp thuế (theo địa
chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ của: người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của
công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan
thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng - nếu có) và các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan (cơ quan Hải quan; cơ quan đăng ký kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ
quan công an; cơ quan quản lý thị trường trên địa bàn; cơ quan cấp giấy phép
thành lập và hoạt động) ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày ký thông báo. Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đã có quy chế trao đổi thông tin bằng phương thức
điện tử, Thông báo được gửi theo quy định tại Quy chế. Trường hợp người nộp
thuế là đơn vị trực thuộc thì thông báo đồng thời gửi cho đơn vị chủ quản.
Cơ quan thuế phối hợp cùng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
với cơ quan nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị chủ quản
thuộc một trong các trường hợp được nhận diện là không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị trực thuộc thì:
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản phải
thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị chủ quản được nhận diện không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp
phải thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế là đơn vị chủ quản
tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 1 Điều này để cảnh báo cho đơn vị trực
thuộc được biết. Trường hợp đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc khác cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, thì thông báo đồng thời phải gửi cho cơ quan thuế quản
lý đơn vị trực thuộc.
b) Cơ quan thuế khi ban hành Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 2 Điều này đồng thời
gửi cho đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc. Đơn vị trực thuộc sẽ bị cơ quan
thuế cập nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký vào Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
4. Người
nộp thuế bị xử lý vi phạm về sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có
liên quan. Sau thời hạn một năm kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này
hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật doanh
nghiệp.
Điều 20. Khôi phục mã số thuế
1. Các trường hợp khôi phục mã số thuế
a) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế hoặc tổ
chức khác bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo
quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
b) Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ
quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan
quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế
khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế ban hành Thông
báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, đề nghị được tiếp tục hoạt
động trở lại.
d) Cơ quan thuế xác định người nộp thuế không
thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
a) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế,
tổ chức khác đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản
hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương
đương.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số
25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không cần chứng thực văn bản hủy bỏ
văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của
cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề
nghị khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế có Thông báo người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chưa có Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan nhà
nước có liên quan.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế
mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục
mã số thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng
chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã
số thuế, người nộp thuế đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế
mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý khôi phục mã số thuế và trả kết quả
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp
thuế trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc ngay sau khi
phát hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sai do lỗi của
cơ quan thuế theo qui định tại Điểm d Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số
19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông
báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản
gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật trạng thái mã số
thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Thông báo khôi phục mã số thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trong
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập danh sách các
hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số
tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh
thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác
minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ
đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác
nhận vào Biên bản), đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa
đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan
thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người
nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông
báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản
gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Thông báo khôi phục mã số thuế cho người nộp
thuế được gửi người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa
chỉ của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử
của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
- nếu có); cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Viện Kiểm sát, cơ
quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ
ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế trong
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, cơ quan thuế lập danh sách các
hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số
tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa
đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan
thuế thực hiện:
- Lập Thông báo khôi phục mã số thuế cho người
nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế.
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông
báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản
gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật trạng thái mã số
thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Thông báo khôi phục mã số thuế.
d) Mã số thuế nộp thay sẽ được tự động khôi phục
khi mã số thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế cập nhật vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế.
Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn ghi trong thông báo phải có thông báo bằng văn bản mẫu số
23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng
kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 (một) ngày làm
việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá
01 (một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng
kinh doanh thì phải gửi thông báo tiếp cho cơ quan thuế và cơ quan cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh kỳ tiếp theo. Trường hợp
hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì
thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý
chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp
không được quá 02 (hai) năm.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác
và cá nhân khi tạm ngừng kinh doanh nếu có mã số thuế nộp thay thì mã số thuế
nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế
của người nộp thuế.
Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI MÔ
HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 22. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại hoạt động của
tổ chức kinh tế
1. Chia tổ chức kinh tế
a) Đối với tổ chức kinh tế bị chia:
Tổ chức kinh tế bị chia phải làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17
Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ
chức kinh tế bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị chia theo quy định tại Điều 18
Thông tư này.
b) Đối với tổ chức kinh tế mới được chia:
Các tổ chức kinh tế mới thành lập từ tổ chức
kinh tế bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức kinh tế
a) Đối với tổ chức kinh tế bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức kinh tế bị tách
có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức kinh tế phải thực hiện
thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương
đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định
tách tổ chức kinh tế hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông
tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế bị tách theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này. Tổ chức kinh tế bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức kinh tế được tách:
Tổ chức kinh tế được tách phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư
này.
3. Sáp nhập tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã
số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức kinh tế bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương,
các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ
chức kinh tế bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập:
Trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác,
tổ chức kinh tế nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
(trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế). Hồ sơ gồm:
- Tờ khai Điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp
nhập hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông
tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 15
Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức kinh tế
a) Tổ chức kinh tế bị hợp nhất:
Khi có Hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản tương
đương, các tổ chức kinh tế bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày
có Hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản tương đương theo quy định tại Điều 16 và Điều
17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ
chức kinh tế bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị hợp nhất theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh tế hợp nhất:
Tổ chức kinh tế hợp nhất phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư
này.
Điều 23. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt
động của tổ chức kinh tế và tổ chức khác
1. Chuyển đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập
hoặc ngược lại
Đơn vị trực thuộc có quyết định chuyển thành đơn
vị độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện đăng ký thuế lại để được cơ quan thuế
cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này. Khi
có Quyết định chuyển đổi, đơn vị trước chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông
tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc
của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị trực
thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế
của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị được chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 16,
Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ
quản thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản
chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư
này. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
Điều 24. Trách nhiệm của Người nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thuế,
thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này. Khi
chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế
theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất
đối với tất cả các thủ tục quy định tại Thông tư này.
3. Người
nộp thuế phải sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 28
Luật quản lý thuế. Đối với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có chỉ
tiêu để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào
góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các
thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế theo đúng quy định. Người nộp thuế có trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động
xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
5. Người nộp thuế không được cho mượn, tẩy xoá,
huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký
thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế (khi người nộp thuế đề
nghị), cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ
quan thuế thông báo cho người nộp thuế, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu,
sai và yêu cầu bổ sung, Điều chỉnh.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng mã số
thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao dịch với
người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ
sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, xây dựng, quản lý mã số thuế của người nộp
thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp, trao
đổi thông tin, cung cấp mã số thuế cho các Bộ, ngành để cập nhật vào hệ thống
thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến người
nộp thuế đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung cấp kịp
thời, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế, thay đổi
thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và khôi phục mã số thuế
cho các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế của doanh nghiệp đến cơ quan thuế để thực hiện các thủ
tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể doanh nghiệp hoặc chấm
dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa Điểm kinh doanh.
2. Cơ quan Đăng ký kinh doanh hướng dẫn hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục
đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư này.
3. Thông báo cho cơ quan thuế khi thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh.
4. Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công
tác trong quản lý, đăng ký doanh nghiệp theo quy định có liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
1. Tiếp nhận thông tin đăng ký thuế, thông tin
thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, khôi phục mã số thuế và chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của người nộp thuế từ cơ quan thuế.
2. Cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin thay
đổi của người nộp thuế trong quá trình hoạt động xuất, nhập khẩu khi có phát
sinh để đồng bộ thông tin về người nộp thuế giữa hai cơ quan.
3. Cung cấp thông tin nợ thuế của người nộp thuế
đối với hoạt động xuất, nhập khẩu đầy đủ, chính xác, kịp thời trên trang thông
tin của ngành hải quan, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của hoạt động xuất
nhập khẩu khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế cho người nộp thuế.
Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan
1. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã
số thuế của từng người nộp thuế trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước,
chứng từ hoàn thuế và các chứng từ hạch toán ngân sách nhà nước khác khi thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán thu nộp, hoàn trả từ ngân
sách nhà nước; thực hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp, được hoàn trả
của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và cơ quan thuế theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài Khoản của người nộp
thuế và các chứng từ giao dịch thanh toán.
3. Các Bộ, ngành và các cơ quan quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của
người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông báo thông tin thay đổi của người
nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
tổ chức lại doanh nghiệp) khi hoàn thành việc giải thể, phá sản, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp; bổ sung phần ghi mã
số thuế trong các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp
thuế thuộc thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người
nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi
thông tin với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người
nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 29. Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin
đăng ký thuế của người nộp thuế theo các quy định tại Thông tư này trên Trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01);
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn
thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03);
c) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (trạng
thái 06).
d) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo
Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Các thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số
thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi Tiết trong trường hợp người nộp
thuế ở trạng thái mã số thuế, ngày hiệu lực của thông tin thay đổi.
Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm
nhất ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập nhật thay đổi thông tin về đăng ký
thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Người
nộp thuế có nhu cầu tra cứu thông tin về mã số thuế của mình có thể thực hiện
tại địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hiện
đăng ký thuế điện tử được cơ quan thuế gửi các thông báo qua địa chỉ thư điện
tử đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc tài Khoản giao dịch điện tử theo quy định
tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày
28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 8 năm 2016.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký
thuế.
3. Bãi
bỏ Điều 9 hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông
tin đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về thời gian
đăng ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ
kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là
một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm
11.a Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và
mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số 02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 31. Trách nhiệm thực hiện
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế
đã được cấp. Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện kể từ thời
Điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).