Xin luật sư cho biết: quy định mới nhất về các thủ tục và điều kiện mở
phòng khám đa khoa tư nhân. Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến
Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và
Đồng Nghiệp. Nội dung
câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ
thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người
hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh;
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề cơ sở
khám bệnh chữa ;
- Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề người hành nghề;
- Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Phòng khám đa khoa là một trong các hình thức tổ chức của cơ sở khám chữa
bệnh theo quy định pháp luật hiện hành. Phòng khám đa khoa phải được cấp phép
hoạt động để có thể hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Điều kiện để cấp giấy
phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa được quy định tại Điều 25 Nghị định
109/2016/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP:
Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh
“1. Cơ sở vật chất:
a) Có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy
định của pháp luật;
c) Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ
trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế
khác để tiệt trùng dụng cụ.
2. Trang thiết bị y tế:
a) Có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của
cơ sở;
b) Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít nhất phải có bộ phận
xét nghiệm sinh hóa;
c) Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương
tiện công nghệ thông tin, viễn thông không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế
quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ
thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các
khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp
phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.
...
- Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi
được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa
bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn
bản;
- Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
b) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh,
chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh,
chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động
chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành
nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả
xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa
xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định
xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
d) Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn
đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa chẩn
đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
đ) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng
không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh
thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ
trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải
phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.
...”
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa
khoa
“Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này,
phòng khám đa khoa phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít nhất 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Cơ sở vật chất: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám
chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong
phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỷ lệ ít
nhất là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám
đa khoa. Người phụ trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng
(xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm
việc cơ hữu tại phòng khám."
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa (được quy định tại Điều 46 Luật
khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, hướng dẫn cụ thể tại Điều 43 Nghị định
109/2016/NĐ-CP) bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm
theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu
tư nước ngoài;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên
môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm
đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không
thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Nghị định này;
- Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;
- Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ
sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn của một trong các hình thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III
Nghị định này;
- Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất
trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
LONG ĐOÀN
Trên đây là tư vấn của
chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng
liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp: 0962893900 (Trưởng phòng Doanh nghiệp
Phạm Trang)
Rất mong nhận được sự hợp
tác!
Trân trọng./.
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Tổng đài Tư vấn miễn phí:
1900 6248 - Email: luathongthai@gmail.com
Địa chỉ: LK 9-38 Tổng cục
5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Chi nhánh: 134 Khuất Duy
Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội (Phòng Doanh nghiệp)
Có thể bạn quan tâm: