Công ty cổ phần- mô hình tổ chức phức tạp hơn các hình thức tổ chức quản lý của các doanh nghiệp khác.
Do công ty cổ
phần là mô hình công ty có nhiều thành viên nên bộ máy có cơ cấu, tổ chức chặt
chẽ.
Công ty cổ phần thường được tổ
chức theo hai mô hình sau:
- Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty có dưới mười một cổ đông và các cổ đông là các tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
- Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số lượng thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập
và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị, các thành viên độc lập
thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản
lý điều hành công ty.
Trường hợp chỉ
có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp
Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện
theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật,
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
·
Đại
hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần trong thời hạn 4
tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính và cuộc họp phải diễn ra trên lãnh thổ
Việt Nam. Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường trong các trường hợp sau:
- Hội đồng quản
trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
- Số thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật;
- Theo yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
- Theo yêu cầu
của Ban kiểm soát;
- Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
·
Hội
đồng quản trị
Hội đồng quản
trị (HĐQT) là cơ quan quản ký công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông. HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định, mỗi thành
viên của hội đồng có 1 phiếu biểu quyết.
HĐQT có từ 3 tới
11 thành viên, số lượng cụ thể thành viên sẽ do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm
kỳ của thành viên HĐQT, thành viên độc lập HĐQT không quá 5 năm và có thể được
bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tiêu chuẩn, điều kiện làm thành viên
HĐQT, thành viên độc lập HĐQT phải theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị
cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản
trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
HĐQT bầu một
thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch HĐQT, người này có thể kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên
50% tổng số phiếu biểu quyết hoặc Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán
không có quy định khác. Chủ tịch HĐQT được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm
kỳ HĐQT trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử HĐQT nhiệm kỳ
đó.
HĐQT có thể họp định kỳ hoặc bất thường, mỗi
quý phải họp ít nhất một lần. Cuộc họp được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng
số thành viên trở lên dự họp, nếu không dủ số thành viên dự họp theo quy định
thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất (trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn). Nếu Điều lệ
quy định thời hạn khác ngắn hơn thì cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa
số thành viên HĐQT dự họp.
Thành viên HĐQT có thể bị miễn nhiệm trong
các trường hợp:
- Không có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên theo quy định pháp luật.
- Không tham
gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp
bất khả kháng.
- Có đơn từ chức.
- Trường hợp
khác quy định tại Điều lệ công ty.
Thành viên của
HĐQT có thể bị bãi nhiệm theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
·
Giám
đốc, Tổng giám đốc
Giám đốc, Tổng
giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự
giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc, Tổng
giám đốc có thể do HĐQT bổ nhiệm một người trong số các thành viên hoặc được
công ty thuê.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Để trở
thành Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều
kiện sau:
- Có đủ năng lực
hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014.
- Có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
- Đối với công
ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản
lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
·
Ban
kiểm soát
Ban kiểm soát
có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm
soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.Các Kiểm soát viên
bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Trưởng
Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải
làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu
chuẩn khác cao hơn. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công
ty quy định.Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt
Nam.
Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Kiểm oát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã
hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát
viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Để trở thành Kiểm
soát viên cần phải có tiêu chuẩn và điều kiện như sau
Thứ nhất, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Thứ hai, không phải là vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột,
em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác.
Thứ ba, không được giữ các
chức vụ quản lý công ty, không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Thứ tư, Các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Bên cạnh đó, kiểm
soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.
(M.Ngọc)