Theo Điểm d Khoản
2 Điều 39 Luật Quản lý Thuế 2019, khi bị cơ quan thuế ra Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì có thể bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý Thuế 2019
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Thông tư 105/2020/TT-BTC
“Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký” là tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của Cơ quan quản lý
thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng
ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ
quan quản lý thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc thay đổi, cập
nhật, thời điểm chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý do Cơ
quan quản lý thuế quyết định. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”
của doanh nghiệp tới Cơ quan đăng ký kinh doanh qua Hệ thống thông tin đăng ký
thuế kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan
đăng ký kinh doanh thực hiện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan
quản lý thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Xác định doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký
Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi ban hành
hoặc tiếp nhận một trong các văn bản dưới đây, cơ quan thuế thực hiện xác minh
thực tế hoạt động của người nộp thuế:
- Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế lần 2
do cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo
thuế.
- Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường
bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn
tại.
- Cơ quan thuế nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân
cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ
quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký.
Xử lý kết quả xác minh thực tế
TH1: Nếu kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
Người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký (Theo mẫu số
15/BB-BKD Thông tư 105/2020/TT-BTC),
đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
TH2: Nếu kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký
- Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký (Theo mẫu số
15/BB-BKD Thông tư 105/2020/TT-BTC).
- Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Theo mẫu số 16/TB-ĐKT Thông tư 105/2020/TT-BTC)
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật
thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền
thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Lưu ý:
Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp dưới
đây có đơn vị phụ thuộc:
- Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản đồng thời phải thông
báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cập nhật tình trạng
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp.
Hậu quả pháp lý khi bị chấm dứt hiệu lực MST:
-
Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan
thuế thông báo chấm dứt hiệu lực
-
Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường
hợp đủ điều kiện để khôi phục lại MST
-
Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số
thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng
để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó
-
Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã
số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp
thay;
-
Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị
phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khôi phục MST của người nộp thuế
TH1: Sau khi cơ
quan thuế có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký nhưng chưa bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương
và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Theo mẫu số 25/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày
cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
TH2: Người nộp thuế
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có văn bản
hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi.
Hồ
sơ khôi phục MST của người nộp thuế bao gồm:
-
Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Theo
mẫu số 25/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC)
-
Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.
TH3: Người nộp
thuế khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo về việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi
phục mã số thuế (Theo mẫu số
25/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC) đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Hiếu Vũ
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách
hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công
ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề
pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ
tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân trọng cảm ơn!
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành
04:20 | 16/03/2024
Tạm ngưng kinh doanh là gì? Thủ tục tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của công ty
TNHH hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn
đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định pháp luật hiện hành
11:04 | 12/03/2024
Công ty TNHH 2 thành viên được
hiểu như thế nào? Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên cần giấy tờ
gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập sàn thương mại điện tử
05:14 | 29/01/2024
Sàn thương mại điện tử được hiểu như thế nào trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay? Trình tự, thủ tục lập sàn thương mại điện tử gồm giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc
cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành
04:25 | 20/12/2023
Vốn
điều lệ được hiểu như thế nào? Khi nào công ty thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ?
Thủ tục tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần được quy định như thế nào? Chi
tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành
02:53 | 09/12/2023
Điều
kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành? Thủ tục
thành lập gồm các giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng
Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Tổng hợp các quy định mới nhất về thủ tục thành lập CTCP
09:32 | 06/12/2023
Công
ty cổ phần (CTCP) được hiểu như thế nào? Quy định của pháp luật về người đại diện
theo pháp luật của CTCP? Thủ tục thành lập công ty cổ phần theo quy định luật
hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn đăng ký tạm ngừng không?
09:28 | 30/11/2023
Doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng khi nào? Thủ tục đăng ký tạm ngừng đối với doanh nghiệp
sẽ tiến hành ra sao? Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn
tạm ngừng không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Kinh doanh quán nhậu có phải đăng ký kinh doanh hay không?
01:59 | 28/11/2023
Câu hỏi: Tôi dự định mở một
quán nhậu, vốn khoảng 100 triệu đồng. Theo quy định, tôi có phải đăng ký kinh
doanh hay không?
|
Các trường hợp gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
10:12 | 17/11/2023
Trường
hợp nào tên doanh nghiệp đã đăng ký sẽ gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp
khác? Theo pháp luật hiện hành, tên doanh nghiệp được quy định như thế nào? Chi
tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo về việc giải thể trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
02:39 | 15/11/2023
Doanh
nghiệp phải gửi thông báo về việc giải thể khi nào? Theo quy định của pháp luật
hiện hành, trường hợp nào doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo giải thể?
Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|