Theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và quyền tài sản. Vậy một quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản và được
góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hay không? Hãy cùng Công ty Luật TNHH Quốc tế
Hồng Thái và Đồng Nghiệp tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Quyền sở hữu trí tuệ
là gì?
Theo quy định của Khoản 1 Điều 4
Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) thì quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của các cá nhân, tổ chức đối với tài sản trí tuệ; bao gồm: quyền sở hữu
công nghiệp, quyền tác giả và quyền liên quan; đến quyền tác giả và quyền đối với
giống cây trồng.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của chủ
sở hữu đối với các tài sản trí tuệ, mà tài sản trí tuệ lại có đặc điểm vô hình và
khó có thể định giá được. Do đó, vấn đề góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ đôi khi
khiến cho các doanh nghiệp gặp phải những rủi ro không đáng có bên cạnh những lợi
thế cạnh tranh và giá trị to lớn mà nó đem lại.
2. Góp vốn thành lập
doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ
Trước hết, theo quy định tại Khoản
18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn
điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều
lệ của công ty đã được thành lập.
Hơn nữa, theo Khoản 1 Điều 34 Luật
Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Qua đó có thể thấy, quyền sở hữu trí
tuệ là một tài sản, và có thể được góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng cách chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn từ chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ sang doanh nghiệp
thành lập.
Điều kiện đối với quyền sở hữu trí tuệ để được góp vốn thành
lập doanh nghiệp
- Quyền sở hữu
trí tuệ phải có Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hợp pháp; do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản trí tuệ mới có quyền sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn.
Quy trình góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu
trí tuệ
Bước 1: Định giá tài sản góp vốn
Quyền sở hữu trí tuệ phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện
thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm
định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên,
cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định
giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các
thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá
trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Bước 2: Lập hợp đồng góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ
Căn cứ theo quy định tại Điều 86,
87, 138, 192 của Luật SHTT 2005 thì kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, nhãn hiệu,
thiết kế bố trí, quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng
khi thực hiện chuyển giao quyền sở hữu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng
bằng văn bản.
Các nội dung trong hợp đồng góp vốn
bằng quyền sở hữu trí tuệ cần có:
· Bên nhận góp vốn, Bên góp vốn (tên, địa chỉ, CMND/CCCD, số giấy
phép đăng ký kinh doanh…);
· Quyền sở hữu trí tuệ cụ thể (Chủ giấy chứng nhận/chủ bằng độc quyền,…;
ngày nộp đơn; số đơn; thời hạn bảo hộ,…);
· Giá trị quyền sở hữu trí tuệ;
· Thời hạn góp vốn;
· Mục đích góp vốn;
· Đăng ký góp vốn và nộp lệ phí;
· Cam đoan của các bên,…
Bước 3: Thực
hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp
Người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc
quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản
góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Hiếu Vũ
Hi vọng rằng qua bài viết bên trên, quý khách
hàng đã có cái nhìn toàn diện và giải quyết được những vướng mắc của bạn. Công
ty Luật Hồng Thái cung cấp dịch vụ pháp lý để cùng đồng hành với những vấn đề
pháp lý của Quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng
Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối
đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ chi nhánh: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội
Bạn
cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335
- Dịch
vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335
- Dịch vụ
pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335
- Dịch vụ Luật
sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335
Trân
trọng cảm ơn!
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành
04:20 | 16/03/2024
Tạm ngưng kinh doanh là gì? Thủ tục tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của công ty
TNHH hai thành viên trở lên theo pháp luật hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn
đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định pháp luật hiện hành
11:04 | 12/03/2024
Công ty TNHH 2 thành viên được
hiểu như thế nào? Hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên cần giấy tờ
gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập sàn thương mại điện tử
05:14 | 29/01/2024
Sàn thương mại điện tử được hiểu như thế nào trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay? Trình tự, thủ tục lập sàn thương mại điện tử gồm giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc
cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành
04:25 | 20/12/2023
Vốn
điều lệ được hiểu như thế nào? Khi nào công ty thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ?
Thủ tục tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần được quy định như thế nào? Chi
tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành
02:53 | 09/12/2023
Điều
kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ theo quy định của pháp luật hiện hành? Thủ tục
thành lập gồm các giấy tờ như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng
Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Tổng hợp các quy định mới nhất về thủ tục thành lập CTCP
09:32 | 06/12/2023
Công
ty cổ phần (CTCP) được hiểu như thế nào? Quy định của pháp luật về người đại diện
theo pháp luật của CTCP? Thủ tục thành lập công ty cổ phần theo quy định luật
hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn đăng ký tạm ngừng không?
09:28 | 30/11/2023
Doanh
nghiệp đăng ký tạm ngừng khi nào? Thủ tục đăng ký tạm ngừng đối với doanh nghiệp
sẽ tiến hành ra sao? Doanh nghiệp có thể hoạt động trở lại trước khi hết thời hạn
tạm ngừng không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Kinh doanh quán nhậu có phải đăng ký kinh doanh hay không?
01:59 | 28/11/2023
Câu hỏi: Tôi dự định mở một
quán nhậu, vốn khoảng 100 triệu đồng. Theo quy định, tôi có phải đăng ký kinh
doanh hay không?
|
Các trường hợp gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
10:12 | 17/11/2023
Trường
hợp nào tên doanh nghiệp đã đăng ký sẽ gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp
khác? Theo pháp luật hiện hành, tên doanh nghiệp được quy định như thế nào? Chi
tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|
Doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo về việc giải thể trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
02:39 | 15/11/2023
Doanh
nghiệp phải gửi thông báo về việc giải thể khi nào? Theo quy định của pháp luật
hiện hành, trường hợp nào doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo giải thể?
Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
|