Điều
46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc làm và được hướng dẫn
chi tiết tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ
01/2/2021) với các ý chính sau:
1.
Định
nghĩa
Trợ
cấp thôi việc là khoản tiền mà khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp
(i) dưới đây thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động
đã
làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ
cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người lao động tự ý bỏ
việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Các
trường hợp (i) gồm có:
-
Hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia
hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hết hạn hợp đồng lao động.
-
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.
-
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng
không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do vì thời hạn
phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam và nếu họ không bị tạm
giam về một tội phạm khác; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng
lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
-
Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
-
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng
lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về
đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại
diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật.
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo đúng quy định pháp luật.
-
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật.
Như
vậy, căn cứ theo các ý trên nếu bạn có thuộc 1 trong các trường hợp (i) và đã
làm việc thường xuyên cho công ty, người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở
lên, thì mỗi năm làm việc bạn được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, và bạn
không thuộc hai trường hợp sau:
-
Trường hợp 1, đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
-
Trường hợp 2, người lao động tự ý bỏ việc
mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
2.
Mức
trợ cấp
Mỗi
năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc
|
=
|
1/2
|
x
|
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
|
x
|
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
|
3.
Thời
gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Thời
gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm.
Trong đó, Tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
-
Thời gian người lao động đã trực tiếp làm
việc;
-
Thời gian thử việc; thời gian được người sử
dụng lao động cử đi học;
-
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
-
Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi
chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng
lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
-
Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ
công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
-
Thời gian ngừng việc không do lỗi của người
lao động;
-
Thời gian nghỉ hằng tuần (Điều 111), nghỉ
việc hưởng nguyên lương theo: nghỉ lễ, tết (Điều 112), nghỉ hàng năm (Điều
113), nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc (Điều 114), nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương (khoản 1 Điều 115);
-
Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại
diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ Luật lao động
2019
-
Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo
Điều 128 của Bộ luật Lao động.
Các trường hợp đặc biệt xác định tổng thời
gian thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng (khoản 4 Điều
8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP):
-
Trường hợp 1: Đối với doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp
đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm
việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp
thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ
cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã
làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời
gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực
nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ
quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị
- xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời
gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
-
Trường hợp 2: Người lao động làm việc cho
người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động
chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế
làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng
lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô
hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc
công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp
đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao
động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
-
Trường hợp 3: Người lao động tiếp tục làm
việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại
khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
+ Trường
hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9
và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực
tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian
làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và
sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Trường
hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật
Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo
các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực
tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển
nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Người
sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian
người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định.
4.
Tiền
lương để tính trợ cấp thôi việc
Theo
theo khoản 3 Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 đã được hướng dẫn chi tiết bởi khoản
5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là
tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động
thôi việc.
Hơn
nữa khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP này để bảo đảm quyền lợi của người
lao động đã bổ sung thêm tiền lương để tính trợ cấp thôi việc với trường hợp người
lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp
nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì:
-
Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền
kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
-
Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên
vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa
ước lao động tập thể, thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận
nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động
tập thể.
Bích Hợp
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email:phonggiayphep.hilap@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội