Căn
cứ Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện, doanh thu và tỷ lệ
thuế phải nộp khi cá nhân cho thuê nhà, có hai trường hợp xảy ra:
·
Trường hợp 1: Mức doanh thu 100 triệu đồng/năm
trở xuống;
·
Trường hợp 2: Mức doanh thu trên 100 triệu
đồng/năm.
1.
Mức
doanh thu cho thuê nhà từ 100 triệu/năm trở xuống
v Các
điều khiển quy định được áp dụng:
- Căn
cứ điều 1, Thông tư 119/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung đã quy định: Khi
cá nhân hoặc hộ gia đình cho thuê nhà với tổng doanh thu trên một năm đạt dưới
100 triệu đồng thì sẽ không phải nộp các loại thế bao gồm: Thuế thu nhập cá
nhân, thuế giá trị gia tăng và phí môn bài. Theo đó, tất nhiên các cơ quan thuế
sẽ không cấp cho đối tượng này các hóa đơn lẻ.
- Điểm
b, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2015 ngày 15/6/2015 cũng nêu rõ: Căn cứ xác định
cá nhân không phải nộp thuế khi tổng doanh thu cho thuê nhỏ hơn 100 triệu/ năm
là tính dựa trên tổng doanh thu của năm dương lịch khi diễn ra các hợp đồng cho
thuê. Trong trường hợp mà bên thuê nhà đóng tiền trước nhiều năm mà tổng
khoản tiền đó trên 100 triệu thì sẽ chia ra để tính số tiền nộp cho 1 năm để
làm căn cứ xác định xem bên cho thuê có phải chịu thuế hay không.
v Các
loại thuế được miễn: Đối với trường hợp cá nhân hoặc hộ gia đình có tổng doanh
thu cho thuê dưới 100 triệu/năm sẽ được miễn thuế môn bài, thuế thu nhập
cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Cụ thể về quy định miễn thuế TNCN và thuế
GTGT đã được nêu rõ ở nội dung Điểm b, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2015 ngày
15/6/2015 (đã nêu ở trên). Còn về việc miễn thuế môn bài, Điều 3, Nghị định
139/2016/NĐ-CP đã quy định như sau: các cá nhân kinh doanh có doanh thu nhỏ hơn
100 triệu đồng/năm thì sẽ được miễn lệ phí môn bài.
Ví
dụ như, nhà anh A có 2 phòng trống cho thuê với giá là 3 triệu đồng/phòng/tháng.
Trong vòng 1 năm, tổng doanh thu của nhà anh A thu được từ hoạt động cho thuê
là 72 triệu đồng (<100 triệu). Như vậy theo quy định, gia đình anh A sẽ
không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và thuế môn bài.
2.
Mức
doanh thu cho thuê nhà từ 100 triệu/năm trở lên
v Các
điều khiển quy định được áp dụng
- Căn
cứ vào Công văn số 2994/TCT-TNCN, đối tượng khai và nộp thuế với trường hợp cá
nhân cho thuê tài sản được quy định nếu hợp đồng cho thuê có thỏa thuận cá nhân
cho thuê phải tiến hành khai và nộp thuế thì bên cho thuê sẽ tiến hành nộp thuế
(khi tổng doanh thu trên 100 triệu/năm hoặc trên 8,4 triệu/ tháng). Hoặc nếu hợp
đồng thỏa thuận bên thu tài (bên cho thuê) sản nộp thuế thay thế cho bên thuê
thì sẽ nhận thuế từ bên thuê để tiến hành nộp thuế thay thế.
- Theo
đó, đối với những cá nhân hay hộ gia đình thực hiện hoạt động cho thuê nhà
và có tổng doanh thu của năm trên 100 triệu đồng thì phải tiến hành nộp thuế chứ
không được miễn thuế như trường hợp có tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng. Cụ
thể, các loại thuế cần phải nộp là gì? Phần thông tin dưới đây sẽ đề cập chi tiết
với bạn đọc.
v Những
loại thuế cần nộp: Cá nhân hoặc hộ gia đình cho thuê nhà với tổng doanh
thu trên năm là từ 100 triệu đồng trở lên sẽ cần phải đóng thuế cho thuê
nhà với đầy đủ 3 loại thuế. Cụ thể bao gồm có:
- Thuế
môn bài (lệ phí môn bài)
- Thuế
thu nhập cá nhân
- Thuế
giá trị gia tăng.
3.
Cách
tính thuế khi cá nhân cho thuê nhà có mức doanh thu cho thuê nhà từ 100 triệu/năm
trở lên
3.1.
Thuế môn bài Trong thuế cho thuê
nhà được áp dụng từng mức riêng biệt đối với các mức tổng doanh thu khác
nhau.
v Cơ
sở pháp lý: căn cứ theo Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC:
- Căn
cứ dùng để xác định định mức thu phí môn bài chính là doanh thu tính thuế thu
nhập của các cá nhân có hoạt động cho thuê tính trên các hợp đồng cho thuê tại
năm tính thuế.
- Khi
cá nhân cho thuê với nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại 1 địa điểm thì doanh
thu dùng làm căn cứ tính phí môn bài là tổng doanh thu từ các hợp đồng của
năm tính thuế.
- Khi
cá nhân cho thuê với nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì
doanh thu dùng làm căn cứ tính phí môn bài là tổng doanh thu từ các hợp đồng tại
các địa điểm của năm tính thuế.
- Lệ
phí môn bài tính cho trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều
năm sẽ tính dựa vào việc kê khai nộp thuế từng năm của cá nhân/ hộ gia đình.
- Trong
trường hợp khi cá nhân/hộ gia đình có khai nộp thuế GTGT và TNCN cho hợp đồng
cho thuê trong nhiều năm trong 1 lần thì phí môn bài cũng sẽ nộp phí của 1
năm.
Doanh
thu cho thuê (VNĐ/năm)
|
Lệ
phí môn bài(VNĐ/năm)
|
Trên
500 triệu
|
1.000.000
|
Trên
300 triệu đến 500 triệu
|
500.000
|
Trên
100 triệu đến 300 triệu
|
300.000
|
3.2.
Thuế GTGT và TNCN
Thuế GTGT và TNCN được tính theo các công
thức được quy định chi tiết theo các điều khoản liên quan. Chi tiết điều này sẽ
được chúng tôi chia sẻ ở phần thông tin dưới đây.
v Cơ
sở pháp lý căn cứ vào điểm a khoản 2 điều 4, thông tư số 92/2015/TT-BTC, quy định
thì:
- Khi
tính thuế GTGT thì doanh thu tính thuế chính là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) mà bên thuê phải trả theo kỳ hạn thuê được quy định
tròng hợp đồng. Lưu ý, doanh thu này không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường
mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Khi
tính thuế TNCN thì doanh thu tính thuế chính là doanh thu bao gồm thuế (trường
hợp thuộc diện chịu thuế) mà bên thuê phải trả theo kỳ hạn thuê được quy định
tròng hợp đồng. Lưu ý, doanh thu này có bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà
bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
- Trường
hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
v Cách
tính thuế giá trị gia tăng:
Công thức tính: Số thuế GTGT phải nộp
= Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Trong
đó:
·
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng tính
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 điều 4 thông tư số 92/2015 TT – BTC.
·
Theo điểm b, khoản 2, điều 4 thông tư số
92/2015 TT – BTC quy định tỷ lệ thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu đối với
hoạt động cho thuê tài sản là 5%.
·
Ví dụ, ông A cho thuê 1 văn phòng với giá
15.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế tức ông A chịu thuế phát sinh), bên thuê
thành toán 3 tháng 1 lần. Lúc này khi ông A chịu các khoản thuế phát sinh thì
thuế GTGT ông cần nộp sẽ được tính = 15.000.000 x 3 x 5% = 2.250.000 VNĐ.
v Cách
tính thuế thu nhập cá nhân
Công thức tính: Số thuế GTGT phải nộp
= Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Trong
đó:
·
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân tính
theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 điều 4 thông tư số 92/2015 TT – BTC.
·
Theo điểm b, khoản 2, điều 4 thông tư số
92/2015 TT – BTC quy định tỷ lệ thuế giá thu nhập cá nhân trên doanh thu đối với
hoạt động cho thuê tài sản là 5%.
·
Ví dụ, ông A cho thuê 1 văn phòng với giá
15.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế tức ông A chịu thuế phát sinh), bên thuê
thành toán 3 tháng 1 lần. Lúc này khi ông A chịu các khoản thuế phát sinh thì
thuế TNCN ông cần nộp sẽ được tính = 15.000.000 x 3 x 5% = 2.250.000 VNĐ.
Đó là toàn bộ cách tính về thuế TNCN,
thuế GTGT và lệ phí môn bài khi tính thuế cho thuê nhà trong trường hợp tổng
doanh thu đạt trên 100 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, để có thể đóng thuế, các cá
nhân kinh doanh cần tiến hành kê khai thuế.
Bích Hợp