Hotline: 0962.893.900
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP (HILAP LAWFIRM)
DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP – TẬN TÂM * CHUYÊN NGHIỆP * UY TÍN
HOTLINE: 0962.893.900 - 0912.762.891

ĐIỂM MỚI CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI NĂM 2021

(Số lần đọc 5638)

      Các đối tượng bảo trợ xã hội trong những năm qua luôn gặp nhiều khó khan trong cả đời sống vật chất và tin thần. Bởi vậy, có nhiều các quy định pháp luật, chính sách được ban hành để hỗ trợ các đối tượng là người yếu thế trong xã hội. Đặc biệt là từ ngày 1/7/2021, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội của Chính phủ có hiệu lực.

nghidinh20.png

       Nghị định số 20/2021/NĐ-CP  không chỉ kế thừa các quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP mà còn bổ sung thêm các điểm mới có lợi cho đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

1.     Mở rộng phạm vi đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Nếu Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP chỉ có 6 nhóm đối tượng thì đến Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã tăng lên thêm 2 nhóm đối tượng mới và chỉnh sửa lại một số nội dung quan trọng sau:

·         Nhóm đối tượngNgười cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn” (điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

·        Nhóm đối tượng "trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn" (khoản 7 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

·         Ngoài những nhóm đổi tượng trên thì tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội (điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/NĐ-CP).

·        Khoản 3 và 8 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cũng đã tách riêng nhóm đối tượng “người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo” thành 2 đối tượng riêng là  “người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo” và “trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo” so với khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng “người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo” được quy định cụ thể lại điều kiện để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là “không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng” mà không còn phải đáp ứng thêm điều kiện “không còn khả năng lao động” như quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP hiện hành.

2.     Tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội

 Điểm mới này là rất có lợi cho đối tượng bảo trợ xã hội khi mà theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng, tăng 90.000 đồng/tháng so với mức hiện hành đang là 270.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

Nghị định cũng nêu rõ, tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác (khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, tùy thuộc điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này (điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

3.     Hệ số tính mức trợ cấp xã hội

Điều 6 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã thay đổi hệ số hệ số tính mức trợ cấp xã hội đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con và quy định hệ số tính mức trợ cấp xã hội đối với một số đối tượng mới được bổ sung vào Điều 5 Nghị định này như sau:

·        Nhóm đối tượng người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP) là hệ số 1,0.

·        Hai nhóm đối tượng: Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn (khoản 7 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP); Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng (khoản 8 Điều 5 Nghị định này) là hệ số 1,5.

·        Thay đổi hệ số tính mức trợ cấp xã hội đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con (khoản 4 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP) cụ thể là: Người đơn thân nghèo đang nuôi con được hưởng hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

4.     Trợ giúp xã hội khẩn cấp

        Trong khi Nghị định số 136/2013/NĐ-CP đưa ra 6 phương thức hỗ trợ khẩn cấp gồm: Hỗ trợ lương thực; Hỗ trợ người bị thương nặng; Hỗ trợ chi phí mai tang; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa nhà ở; Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác; Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất. So với nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã bổ sung được những điểm mới sau:

Thứ nhất, hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ. (khoản 2 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP).

Thứ hai, tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng ở hai trường hợp sau:

-         Trường hợp, “hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này” (khoản 1 Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP). Trong khi hiện nay, hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

-         Trường hợp, “cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết quy định tại khoản 1 Điều này do không có người nhận trách nhiệm tổ chức mai táng thì được xem xét, hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này” (khoản 2 Điều 14 Nghị định 20/2021/NĐ-CP). Có thể thấy nghị định số 20/2021/NĐ-CP đang mang lại những lợi ích lớn hơn cho đối tượng bảo trợ xã hội, vì nếu vẫn theo quy định hiên hành đối tượng bảo trợ xã hội được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (khoản 2 Điều 14 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP).

Thứ ba, tăng mức hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với một số đối tượng theo Điều 15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP:

-         Hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ. Nhưng từ ngày 1/7/2021 khi Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực thì mức hỗ trợ này đã có sự thay đổi là với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.

-         Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ. Trong khi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.

-         Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ. Còn trước ngày 1/7/2021 thì quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, các đối tượng này được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.

Thứ tư, tăng thêm đối tượng được hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất: Điều 17 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP chỉ quy định các hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định. Nhưng ở Điều 17 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm đối tượng là các hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích.

Từ những phân tích trên có thể thấy, việc Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo và mong muốn ngày càng hỗ trợ tốt của Đảng và Nhà nước đến các đối tượng bảo trợ xã hội luôn là những người thường gặp khó khăn hơn trong cuộc sống và nhất là với tình hình dịch bệnh như hiện nay. 

Bích Hợp

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0962893900 hoặc Email: phonggiayphep.hilap@gmail.com

Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).

Địa chỉ PNV: VP6 - Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà Nội

 Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn  của chúng tôi:

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực dân sự - 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hình sự - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Đất đai - 0982.033.335

- Dịch vụ tư vấn nhân sự và quản lý lao động - 0982.033.335

- Dịch vụ pháp lý lĩnh vực Doanh Nghiệp - 0982.033.335

- Dịch vụ Luật sư lĩnh vực Hôn nhân và gia đình - 0982.033.335

Trân trọng cảm ơn!

Mời bạn đánh giá bài viết này!
Đặt câu hỏi
Báo giá vụ việc
Đặt lịch hẹn
Có thể bạn quan tâm?
Nhân viên thử việc liệu có được hưởng tiền lương?
04:37 | 16/03/2024
Thử việc là gì? Thời gian thử việc là bao lâu? Người lao động được nhận tiền lương thử việc là bao nhiêu? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Khi giao kết HĐLĐ, người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân của người lao động không?
03:52 | 08/12/2023
Hợp đồng lao động được hiểu như thế nào? NLĐ có thể được giao kết nhiều hợp đồng lao động không? Khi giao kết HĐLĐ thì có được giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân của NLĐ không? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Theo quy định hiện hành NLĐ sẽ bị thu hồi GPLĐ trong trường hợp nào?
08:46 | 05/12/2023
GPLĐ được hiểu là gì? NLĐ bị thu hồi GPLĐ trong trường hợp nào? Trình tự, thủ tục yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Chế độ, điều kiện hoạt động của hoà giải viên lao động
09:18 | 23/11/2023
Hoà giải viên lao động được hiểu là gì? Chế độ, điều kiện hoạt động của hoà giải viên lao động theo quy định của pháp luật hiện hành? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Bổ sung thêm trường hợp cấp lại giấy phép lao động, là trường hợp nào?
03:56 | 18/11/2023
Khi nào người lao động sẽ được cấp lại giấy phép lao động? Bổ sung thêm trường hợp cấp lại giấy phép lao động trong trường hợp nào. Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái cùng tìm hiểu!
Các nội dung cần có trong hợp đồng thử việc 2024
12:46 | 08/11/2023
Hợp đồng thử việc được hiểu như thế nào? Thời gian thử việc trong bao lâu? Các nội dung cần có trong hợp đồng thử việc gồm các nội dung gì? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP
02:59 | 01/11/2023
Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được ban hành và có hiệu lực từ ngày 18/09/2023. Theo đó, văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ...
[Mới] Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
04:24 | 30/10/2023
Giấy phép lao động là gì? Trình tự, thủ tục để cấp giấy phép lao động sẽ gồm những giấy tờ gì? Thời hạn của GPLĐ là bao lâu? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu?
Người lao động vi phạm hợp đồng đào tạo nghề phải bồi thường như thế nào?
04:33 | 19/10/2023
Người lao động ký hợp đồng đào tạo nghề khi nào? Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề phải bồi thường khi nào? NSDLĐ có thể phạt vi phạm gấp nhiều lần? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
[Mới] Thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP
04:26 | 16/10/2023
Giấy phép lao động được hiểu như thế nào? Điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động trong là gì? Thủ tục gia hạn giấy phép lao động được quy định như thế nào? Chi tiết nội dung xin mời bạn đọc cùng Luật Hồng Thái tìm hiểu!
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn ly hôn đơn phương tư vấn luật tư vấn pháp luật đơn khởi kiện công ty luật luật sư tư vấn
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Trụ sở chính: 38-LK9, Tổng Cục 5, Tân Triều, Hà Nội (Cuối đường Chiến Thắng)
Địa chỉ chi nhánh: Số 26 Đoàn Thị Liên, phường Phú Lợi, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
PNV – Địa chỉ: VP6 Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Email: luathongthai38@gmail.com/phongdoanhnghiep.hilap@gmail.com
Hotline: 0962.893.900 / 0912.762.891
Đơn vị liên kết:
- Viện Kinh tế Công nghệ Việt nam
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Xuất Nhập khẩu HILAP
Tin nhiều người đọc
ThS. LS Nguyễn Thị Hồng Liên - Nữ luật sư tài ba, nhiệt huyết
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định hiện hành
Một doanh nghiệp có thể thành lập tối đa bao nhiêu chi nhánh?
Thủ tục thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên theo quy định pháp luật hiện hành
Chuyển nhượng cổ phần lỗ có phải nộp thuế TNCN hay không?
NGHỊ ĐỊNH 70/2023/NĐ-CP THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Kinh doanh quán nhậu có phải đăng ký kinh doanh hay không?
Hướng dẫn doanh nghiệp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP
[Mới] Vợ chồng có thể đồng thời là thành viên của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên?

Thống kê truy cập
Đang online : 143   Đã truy cập : 3,350,307
Điều kiện sử dụng thông tin | Bảo mật khách hàng
Copyright © HONG THAI INTERNATIONAL LAWFIRM AND PARTNERS 2014 - 2016. All rights reserved
Design and support by THANHNAM SOFTWARE